Cẩm Nang Trồng Rau Hữu Cơ
Posted by Gấu Nguyễn on
Các mục liên quan
1.Lịch sử về canh tác hữu cơ
2.Tiêu chuẩn hữu cơ
Chứng nhận hữu cơ USDA
Các vật liệu biến đổi gen: Nông nghiệp hữu cơ ngăn chặn những rủi ro lớn tới sức khỏe và môi trường. Vì vậy, mặc dù những công nghệ phát triển mang tính khoa học cao đôi khi cũng không được chấp nhận nếu không thể dự đoán trước được những nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình sản xuất chúng. Vì lý do đó, các vật liệu biến đổi gen (GMOs) không được chấp nhận vì vật liệu gen đưa vào trong một giống nào đó khi được trồng có thể lan truyền qua con đường tạp giao sang các cây hoang dại hoặc các giống không biến đổi gen cùng họ. Hậu quả tiêu cực của trào lưu công nghệ gen này có thể sẽ làm mất đi các giống quý độc nhất vô nhị hoặc các loài hoang dại. Hơn nữa, vẫn còn nhiều thắc mắc về tính an toàn khi ăn các thực phẩm biến đổi gen mà mối quan tâm đặc biệt đối với vấn đề dị ứng thực phẩm. Điều này cũng rất có ý nghĩa quan trọng trong nông nghiệp hữu cơ bởi một vài loại thực vật biến đổi gen có các đặc tính không thích hợp trong canh tác hữu cơ, như các cây trồng kháng thuốc trừ cỏ hoặc các cây trồng có chứa độc tố từ vi khuẩn. Canh tác hữu cơ không sử dụng thuốc diệt cỏ và việc sử dụng các chất điều chế từ vi khuẩn chỉ ñược phép sử dụng như là biện pháp cuối cùng nếu các biện pháp phòng ngừa khác không có hiệu quả. Các đầu vào hữu cơ. Trong tiêu chuẩn PGS sẽ định hướng những loại đầu vào có thể được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Chú ý rằng không phải tất cả các sản phẩm trên thị trường có tên gọi “hữu cơ” hay “sinh học” đều được phép sử dụng trong canh tác hữu cơ bởi chúng có thể vẫn chứa hóa chất hoặc cách thức sản xuất ra chúng không theo các nguyên tắc hữu cơ (bằng cách sử dụng các chất biến ñổi gen GMOs chẳng hạn). Vì thế, nông dân luôn phải kiểm tra theo tiêu chuẩn PGS trước khi đưa vào sử dụng một sản phẩm mới cho sản xuất hữu cơ . Các bước chứng nhận. Hiện ở Việt Nam chưa có chứng nhận cho các sản phẩm hữu cơ. Vì thế, chỉ có một cách khác giúp giải quyết vấn đề này đó là hệ thống PGS được tiến hành bởi dự án nông nghiệp hữu cơ ADDA - VNFU. Thông thường thì trong vòng từ 2-3 năm sau lần cuối cùng sử dụng đầu vào hóa chất trong sản xuất thì có thể hoàn toàn được chứng nhận là hữu cơ, tuy nhiên hệ thống PGS cho phép các loại rau được trồng trọn vẹn một mùa vụ theo hữu cơ (từ khi chuẩn bị ñất) có thể được bán là “hữu cơ”. Quy trình chứng nhận bắt đầu ngay khi toàn bộ đất đai sản xuất được đăng ký và bắt đầu đi vào sản xuất hữu cơ. Mỗi năm nông dân đăng ký sản xuất hữu cơ sẽ ñược thanh tra ñể kiểm tra diễn biến và và tình trạng hữu cơ.3.Tạo độ phì cho đất
Đất khỏe sẽ tạo ra cây khỏe. Để tạo nên một đất khỏe thì điều thiết yếu là phải cải tạo độ phì và cấu trúc của đất thông qua việc sử dụng các đầu vào hữu cơ và có các biện pháp quản lý thận trọng. Những đầu vào này bao gồm phân ủ, neem cakes, phân động vật, cây phân xanh, các đá khoáng, phân vi sinh và các loại phân bón dung dịch. Vì các phân bón hóa học có tác động tiêu cực tới các sinh vật đất và cũng là hậu quả làm hỏng cấu trúc và độ phì nhiêu của đất, vì thế những loại phân này không được phép sử dụng trong canh tác hữu cơ. Cách làm tốt nhất Hãy bắt đầu bằng việc tạo dựng lượng vật chất hữu cơ trong đất. Các vật liệu thực vật và phân ủ là các yếu tố thiết yếu cho tiến trình này
1.Bánh Neem(Neem cakes)
- Neem cakes có hiệu quả chi phí hơn vì phân bón trong chúng tồn tại lâu hơn. Bánh Neem vẫn có hiệu lực cho đến khi vụ mùa tiếp theo được trồng vì các hợp chất phân bón hữu cơ duy trì lâu dài. Điều này giúp cắt giảm chi phí phải bổ sung thêm chất dinh dưỡng.
- Cải tạo đất này là gấp đôi. Nó sẽ cung cấp năng suất cây trồng tốt hơn bởi vì nó sẽ cung cấp các chất dinh dưỡng mà cây trồng cần. Và thứ hai, nó giúp chữa bệnh và sẽ kiểm soát sự phát triển của tuyến trùng và mầm bệnh gây hại cho cây trồng. Thêm vào đó, năng suất cây trồng cao hơn 15-25% khi sử dụng Bánh Neem so với bất kỳ loại phân bón nào khác.
- Bánh Neem cũng có thể cải thiện hàm lượng hữu cơ của đất bằng cách cung cấp nhiều chất dinh dưỡng vi mô và vĩ mô. Điều này cũng cải thiện độ phì nhiêu của đất nơi cây hoặc cây trồng của bạn được trồng.
- Việc sử dụng Bánh Neem cũng sẽ làm tăng khả năng giữ nước của đất và cải thiện cấu trúc đất. Với việc cải tạo đất sẽ có sự gia tăng các sinh vật có ích như giun đất. Thêm vào đó, Neem Bánh sẽ kiểm soát các sinh vật gây hại như tuyến trùng và mầm bệnh. Và việc sử dụng neem cakes này làm giảm hàm lượng kiềm trong đất vì khi chúng bị phân hủy, điều này tạo ra axit hữu cơ.
2.Phân Ủ
Phân ủ phần lớn được làm từ các vật liệu thực vật và phân động vật. Một điều quan trọng của làm phân ủ là thu gom các vật liệu hữu cơ lại với nhau và để chúng thành đống luôn được che phủ tránh mưa không chảy vào bên trong.Đống ủ được tạo cần phải được nóng lên. Tiến trình nóng lên này rất quan trọng để giết chết các bệnh tật không mong muốn và làm tăng tốc độ phân hủy vật liệu thực vật.Đống ủ có thể được đảo lên để giữ cho quá trình ủ hoạt động tốt. Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình ủ sẽ là một hỗn hợp trông giống như đất. Để có phân ủ tốt thì điều quan trọng là phải có một hỗn hợp các vật liệu ủ tốt có hàm lượng cao của đạm (N) và các bon (C). Vật liệu có hàm lượng đạm (N) cao bao gồm tất cả các loại phân động vật, các lá tươi v..v. Vật liệu có hàm lượng các bon (C) cao gồm các vật liệu gỗ như các thân cây, rơm rạ, bã mía, vv.. Một hỗn hợp khoảng 50% các vật liệu cây xanh còn tươi, 25 – 30% rơm rạ và trấu và 20 – 25% phân động vật sẽ cho phân ủ có chất lượng tốt. Cũng có thể sử dụng vật liệu chỉ là vỏ trấu và phân ñộng vật nhưng chúng phải được trộn lẫn với nhau và sau đó tạo đống cùng với các vật liệu xanh.
3.Bón Phân
Phân ủ tốt có chứa trung bình 2% N, 1% P and 2.5% K. Các rau ñòi hỏi phân ủ không giống nhau. Thường cải bắp yêu cầu một lượng rất lớn trong khi khoai tây, hành tây, tỏi, cà rốt và các cây họ ñậu (ñậu hạt, ñậu quả) cần ít hoặc không cần phân ủ. Rau ăn quả (mướp, dưa chuột, cà chua vv..) cần một lượng lớn phân ủ nhưng không nhiều như cải bắp. Dưới ñây là một số ñịnh hướng cho các cây trồng chính:
Loại đất và độ phì nhiêu cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định sử dụng bao nhiêu phân ủ. Và ñương nhiên bản thân chất lượng của phân ủ cũng rất quan trọng! Ví dụ như nếu phân ủ chỉ chứa 1% N thay vì 2%, khi đó bạn sẽ phải bón gấp đôi lượng phân. Trên đất cát pha cần bón tăng thêm từ 30 - 50% lượng phân ủ so với bón cho đất sét. Với việc bón phân ủ nhiều lần sẽ làm tăng hàm lượng mùn trong đất. Do mùn chứa nhiều đạm vì thế lượng phân ủ cần thiết sẽ được giảm xuống qua từng năm.
4.Quản lí đất và nước
1) KỸ THUẬT CANH TÁC
2) CHE PHỦ
Che phủ nghĩa là che phủ đất bằng bất kỳ vật liệu thực vật được cắt. Với tính đa năng của nó, che phủ bằng vật liệu rất hiệu quả để bảo vệ đất chống xói mòn. Thậm chí, chỉ với một số ít lá hoặc thân cây sẽ làm giảm rất nhiều lực xói của mưa. Lớp phủ sẽ tạo tầng đệm tránh cho đất khỏi bị dí chặt, cung cấp chất hữu cơ và giúp duy trì độ ẩm ñất rất hữu hiệu. Trong mọi điều kiện có thể, lớp phủ nên được làm từ các vật liệu hữu cơ ñược thu gom lại trong trại, nơi sản xuất. Chỉ nên sử dụng một lượng nhỏ vật liệu lấy từ bên ngoài nông hộ và không được lấy các vật liệu từ rừng. Thường vật liệu phủ lấy từ rơm rạ hoặc các vật liệu thực vật khác. Loại vật liệu được sử dụng làm lớp phủ sẽ chi phối rât lớn tới hiệu quả của nó. Vật liệu dễ phân hủy sẽ bảo vệ đất trong một thời gian hơi ngắn nhưng sẽ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong lúc nó phân hủy. Vật liệu cứng sẽ phân hủy chậm hơn và vì thể che phủ đất lâu hơn. Phương pháp che phủ được khuyến cáo là tạo lớp phủ bổi giữa các hàng có độ dày khoảng 10- 15cm. Che phủ được làm sau khi bón phân hữu cơ (phân ủ hoặc phân sinh học). Trên các ruộng rau hữu cơ, che phủ tốt nhất được làm sau khi cây con đã phần nào trở nên cứng cáp hơn vì nếu không nó có thể bị hư hại do các sản phẩm tạo ra từ sự phân hủy các vật liệu phủ còn tươi.3) ẨM ĐỘ ĐẤT
Điều quan trọng là giữ độ ẩm đất đủ tốt để giúp các vi sinh vật trong đất hoạt động tốt. Khi ñất bị bỏ khô, cây trồng không có khả năng lấy đủ chất dinh dưỡng. độ ẩm ñược duy trì thông qua mưa, thủy lợi và che phủ đều đặn cũng có thể ngăn chặn việc bốc hơi khi thời tiết nóng Nếu trong điều kiện khô hạn phải sử dụng nước sạch, nước không nhiễm bẩn hoặc nguồn nước không bị ô nhiễm ñể tưới4) CỎ DẠI
Có dại có thể có tác dụng làm thức ăn cà nơi trú ngụ cho các côn trùng có ích. Nó cũng còn là một nguồn dinh dưỡng cho đất đặc biệt là các loại cỏ có rễ ăn sâu có thể rút các chất khoáng từ dưới lớp đất sâu lên. Tuy nhiên cỏ cũng cạnh tranh độ ẩm và dinh dưỡng trong đất. Như đã nhiều lần đề cập tới điểm này, một nguyên tắc làm việc cơ bản trong canh tác hữu cơ là cố gắng ngăn cản phát sinh các vấn đề hơn là tìm cách cứu chữa chúng. Nguyên tắc này được áp dụng đúng như vậy cho việc quản lý cỏ dại. Quản lý cỏ dại tốt trong canh tác hữu cơ gồm có việc tạo ra các điều kiện gây cản trở cỏ dại mọc không đúng lúc và đúng chỗ để rồi sau này nó có thể trở thành vấn đề nghiêm trọng cho chăm sóc cây trồng chính. Trong toàn bộ các giai đoạn phát triển của cây trồng thì tác hại cạnh tranh của cỏ dại là không giống nhau ở từng giai đoạn. Ở giai đoạn đầu phát triển là giai đoạn cây trồng nhạy cảm nhất với sự cạnh tranh của cỏ dại. Cách làm tốt nhất Một hệ thống quản lý cỏ dại bao gồm:- Giữ cho các tán cây càng gần nhau càng tốt.
- Nhổ cỏ trong những ngày nắng để tăng khả năng diệt cỏ. .
- Che phủ giữa các hàng cây nếu có sẵn các vật liệu.
- Luôn canh cây trồng: Trồng loại cây có khả năng cạnh tranh tốt với cỏ dại (như bí ngô) trước.Khi trồng cây nhạy cảm hơn với sự cạnh tranh của cỏ dại (ví dụ như cà rốt hoặc hành hoa)
-
Đảm bảo cây trồng sinh trưởng tốt trong giai ñoạn ñầu phát triển
-
Bón phân gần cây, không rải rắc phân khắp luống trồng.
Share this post
- Tags: banh dau neem, banh dau neem huu co, cách chăm sóc cây, cách trồng rau cải, cách trồng rau không phun thuốc, dau neem nguyen chat, nong nghiep ben vung, nong nghiep huu co, nong nghiep sach, nong nghiep sinh thai